Thực đơn
Phân_biệt_chống_lại_người_Indonesia_gốc_Hoa Các dạngBạo hành chống lại người Indonesia gốc Hoa thông thường chỉ giới hạn trong bất động sản như nhà máy và cửa hàng.[1] Tuy nhiên vẫn tồn tại những cuộc hành hung và giết người, ví dụ ở Batavia năm 1740, ở Tangerang năm 1946, trong suốt giai đoạn sau Hành động ngày 30 tháng 9, và trong suốt Nổi loạn tháng 5 năm 1998 ở Indonesia[2]
Người Indonesia gốc Hoa trở thành "những kẻ giơ đầu chịu báng điển hình" (the typical scapegoat) ở những nơi mà bất ổn xã hội bùng phát thành bạo lực. Việc có những người bị đối xử bất công như thế đã trở nên ngày càng dễ thấy kể từ khi Indonesia giành được độc lập[3].
Những từ miệt thị người gốc Hoa đã xuất hiện trong ngôn ngữ đại chúng ở Indonesia, ở cả cấp độ địa phương và toàn dân. Ví dụ, từ Cina đã được sử dụng từ năm 1967 thay thế cho từ vốn thông dụng trước đó Tionghoa, nó được hiểu là có nghĩa tiêu cực tương tự với từ inlander (người bản địa) chỉ người bản xứ Indonesia và từ Nigger (mọi đen) chỉ người gốc Phi[4]. Từ Tionghoa đã được sử dụng lại sau khi bắt đầu Cải cách. Nhưng sau này từ Cina không được coi là tiêu cực bởi các thế hệ trẻ của người Hoa ở Indonesia. Tuy nhiên cách đánh vần quốc tế từ China có h vẫn được chấp nhận rộng rãi hơn.
Ở các địa phương khác nhau, các thuật ngữ khác nhau được dùng phản ánh những sự rập khuôn thông thường. Ví dụ các từ sau được sử dụng ở Surakarta:[5]
Từ | Dịch | nghĩa |
---|---|---|
Porsi Cina | Chinese portion | The largest portion of food |
Mambu Cina | Smelling of the Chinese | Newly-purchased items |
Tangisan Cina | Chinese tears | False tears, crocodile tears |
Thực đơn
Phân_biệt_chống_lại_người_Indonesia_gốc_Hoa Các dạngLiên quan
Phân Phân loại sinh học Phân phối chuẩn Phân cấp hành chính Việt Nam Phân người Phân loại giới Động vật Phân bón Phân loại sao Phân số Phân tích kỹ thuậtTài liệu tham khảo
WikiPedia: Phân_biệt_chống_lại_người_Indonesia_gốc_Hoa